CÔNG DỤNG
– Tăng sinh dịch khớp, giúp tái tạo mô sụn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt, hỗ trợ làm
giảm nguy cơ khô khớp, cứng khớp.
– Hỗ trợ làm giảm đau do thoái hóa khớp, viêm sưng khớp.
THÀNH PHẦN
Cho 1 viên nén:
Glucosamin sulfat natri clorid 750 mg
Methylsulfonylmethane (MSM) 100mg
Canxi phosphate 100mg
Collagen type 2 80mg
Cao White Willow Bark (Vỏ cây Liễu trắng) 60mg
Boswellia (Nhũ hƣơng) 60mg
Chondroitine sulfate natri 50mg
Cao Harpagophytum (Rễ cây Móng quỷ) 50mg
Cao Filipendula Ulmaria (Cây Râu dê) 50mg
Vitamin D3 200IU
Magnesium oxid 20mg
Hyaluronic Acid 10mg
Vitamin K2 10mcg
Phụ liệu: Tinh bột sắn, talc, magnesium stearat vừa đủ 1 viên
TẠI SAO NÊN CHỌN CODAS
– Glucosamin sulfat natri clorid: hàm lượng cao trong 1 viên giúp nhanh bổ sung sụn khớp.
– Bao gồm 4 thành phần kháng viêm giảm đau bằng thực vật ( Cao White Willow Bark (Vỏ cây Liễu trắng), Boswellia (Nhũ hương), Cao Harpagophytum (Rễ cây Móng quỷ), Cao Filipendula Ulmaria (Cây Râu dê)) giúp giảm nhanh cơn đau mà còn không có tác dụng làm hại dạ dầy.
1. Vỏ cây Liễu trắng
Tác Dụng Dược Lý Của Liễu trắng (Vỏ):
Theo y học cổ truyền:
Tác dụng giảm đau nhức (xương khớp, đau bụng kinh), giảm viêm nhiễm.
Cây Salix đã được sử dụng trong y học từ thời cổ đại và có liên quan đến việc phát hiện ra acid acetylsalicylic và aspirin. Theo truyền thống, những cây này được sử dụng để điều trị các chứng đau nhức cơ xương khớp, viêm nhiễm, sốt, nhiễm trùng, đau răng, nhức đầu và đau bụng kinh.
Theo y học hiện đại:
Tác dụng kháng viêm, giảm đau
Các loài Salix khác nhau và các hợp chất phân lập như acid salicylic và salicin là một chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý chính trong Salix và thủy phân trong đường tiêu hóa để tạo thành salicyl và d-glucose. Sau khi hấp thu, chất này bị oxy hóa thành acid salicylic có hoạt tính ức chế cyclooxygenase (COX I, II).
Sau khi ăn vỏ cây Liễu, glycoside salicin được chuyển hóa trong ruột thành saligenin, sau đó được chuyển hóa để tạo ra acid salicylic. Tại thời điểm này, sự đào thải trở nên giống như đối với aspirin (acid acetylsalicylic). Cũng như aspirin, vỏ cây Liễu thể hiện đặc tính giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Sự kết tập tiểu cầu có thể bị ức chế bởi vỏ cây Liễu, nhưng ở mức độ thấp hơn so với aspirin.
Ngoài ra vỏ cây Liễu trắng còn có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư, độc tế bào, chống đái tháo đường, kháng khuẩn, chống béo phì, bảo vệ thần kinh và bảo vệ gan.
Với đau thắt lưng, có bằng chứng chứng minh rằng liều 240mg salicin làm giảm các đợt cấp của đau lưng mãn tính và cho kết quả tương tự như 12,5mg rofecoxib.
Với viêm xương khớp, chiết xuất vỏ cây Salix cho thấy lợi ích trong việc giảm đau của viêm xương khớp hông và đầu gối. Sau 3 tuần, kết quả tương đương với điều trị tiêu chuẩn và sau 6 tuần, kết quả với Salix vượt trội hơn so với điều trị tiêu chuẩn.
Tác dụng kháng khuẩn
Chiết xuất methanol từ vỏ cây Liễu trắng có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn S. Mutans, S. aureus Lactobacillus sp với nồng độ ức chế tối thiểu MIC = 125μg/ml (Lactobacillus). Hơn nữa, nó cũng thể hiện khả năng chống lại Staphylococcus aureus ở mức trung bình nhưng ít hoạt động nhất được quan sát thấy chống lại E. Coli.
2. Nhũ hương
Theo Ths.Bs Nguyễn Thị Hằng, Nhũ hương có vai trò rất tốt trong hỗ trợ giảm các bệnh lý xương khớp như viêm đa khớp, viêm khớp dạng thấp. Bốn acid trong nhũ hương góp phần vào đặc tính chống viêm, giúp ức chế 5-lipoxygenase (5-LO), một loại enzyme tạo ra leukotriene – yếu tố gây viêm trong cơ thể. Trong đó, Axit axetyl-11-keto-β-boswellic (AKBA) được cho là mạnh nhất trong bốn axit boswellic.
Đối với bệnh viêm khớp, trong nghiên cứu năm 2003 công bố trên tạp chí Phytomedicine cho thấy tất cả 30 người bị viêm khớp gối được dùng boswellia đều giảm triệu chứng đau đầu gối, khả năng vận động cải thiện. Ngoài ra người bị đau khớp gối sau 3 tháng sử dụng có cải thiện hơn nhiều, đồng thời giảm mức độ hoạt động của enzyme phân hủy sụn.
Đối với bệnh viêm khớp dạng thấp cho thấy axit boswellic có tác động vào quá trình tự miễn dịch của cơ thể, hỗ trợ các đặc tính chống viêm và cân bằng miễn dịch hiệu quả.
Như vậy, nhũ hương hay chiết xuất từ nhũ hương có tác dụng hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề về xương khớp, đặc biệt với các chứng viêm, sưng.
3. Rễ cây móng quỷ
Gần đây, móng quỷ được ưa chuộng trong việc hỗ trợ giảm triệu chứng các bệnh về xương khớp. Chỉ cần vài giây tìm kiếm là đã có hàng triệu kết quả hiện lên về loại thảo dược này.
Cây móng quỷ hay còn gọi cây vuốt quỷ có tên tiếng anh là Devil’s Claw. Như tên gọi, quả cây móng quỷ có hình dáng như cái móc câu, rất nhọn, có tác dụng móc vào các động vật để phân tán hạt giống.
Cây có nguồn gốc ở châu Phi từ hàng nghìn năm trước công Nguyên. Trong thời kỳ cổ đại, người ta đốt móng quỷ vào những nghi lễ tôn giáo quan trọng để bày tỏ niềm tôn kính với những vị thần.
Thảo dược quý như vậy nhưng mãi đến chiến tranh thế giới thứ hai, cây móng quỷ mới được nhà khoa học người Đức – GH Mehnert phát hiện ra và mang nó từ nơi sa mạc cằn cỗi đến giới thiệu ở phương Tây.
Năm 1950, cây móng quỷ lần đầu tiên được nghiên cứu tại trường Đại học Jena, Đức. Sau đó, hàng loạt các nghiên cứu khoa học ra đời chứng minh hiệu quả của móng quỷ trong hỗ trợ khắc phục bệnh xương khớp.
Hiệu quả kỳ diệu trong các bệnh xương khớp khiến móng quỷ nổi tiếng như thần dược đến từ sự đa dạng trong thành phần hóa học. Cây móng quỷ có chứa các glycosides iridoid: harpagosides, harpagide, procumbide…, trong đó harpagosides là hoạt chất chính chiếm nồng độ cao có tác dụng chống viêm, giảm đau xương khớp mạnh.
4. Cây râu dê
Một trong những lợi ích nổi bật của cây râu dê được chú ý tập trung nghiên cứu nhiều nhất là tác dụng chống viêm.
Các nghiên cứu trong ống nghiệm và trên động vật cho thấy Cây rây dê ức chế một số bước nhất định trong quá trình viên dẫn đến tác dụng giảm viêm và giảm một số phản ứng quá mức gây đau có liên quan đến viêm.
Một nghiên cứu trong ống nghiệm khác cũng nhận thấy khả năng ức chế xanthine oxidase, một loại enzym liên quan đến việc sản xuất axit uric.
Những đặc tính này của cây râu dê giải thích lý do tại sao nó được sử dụng để làm giảm cơn đau khớp thể nhẹ liên quan đến bệnh gout, một dạng viên khớp đặc trưng bởi sự tích tụ axit uric trong máu và lắng đọng chúng xung quang các khớp và gây đau.
THÔNG TIN THƯƠNG HIỆU
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
– Người bị tổn thương sụn khớp, đau nhức, thoái hóa xương khớp, cột sống, viêm khớp.
– Người bị loãng xương, hạn chế vận động do tổn thương mô sụn khớp, người bị tổn thương
dây chằng mô sụn khớp.
– Người trưởng thành, người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh xương khớp.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
– Uống trước bữa ăn 15 phút.
– Uống 1 viên/lần × 2 lần/ngày
LƯU Ý
– Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng và để xa tầm tay trẻ em.
Reviews
There are no reviews yet.